KẾ HOẠCH Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số của xã Quỳnh Mỹ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Ngày 20/07/2023

KẾ HOẠCH Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số của xã Quỳnh Mỹ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ QUỲNH MỸ

 

Số:  12  /KH - UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Quỳnh Mỹ, ngày 12  tháng  7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

 

Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số của xã Quỳnh Mỹ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

 

             Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 về việc phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. UBND xã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình Chuyển đổi số xã Quỳnh Mỹ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, làm căn cứ để triển khai chuyển đổi số trong các ngành nghề, lĩnh vực, bộ phận chuyên môn trên địa bàn xã. Là căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả chuyển đổi số của các ngành nghề, lĩnh vực. Ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững, thúc đẩy phát triển công nghệ sáng tạo trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách.

II. MỤC TIÊU.

2.1. Mục tiêu chung

      - Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy Chính quyền số, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân trên môi trường số. Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính quyền số, phát triển các doanh nghiệp số có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao, kinh tế số phát triển, xã hội số văn minh, hiện đại.

     - Phấn đấu đến năm 2025: cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, hoàn thành xây dựng chính quyền số. Tập trung Chuyển đổi số trên một số lĩnh vực như: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám sát an ninh…

- Đến năm 2030: thực hiện chuyển đổi số trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cơ bản đến năm 2025

a) Phát triển Chính quyền số.

- Đến hết năm 2022:

Tỷ lệ văn bản điện tử có chứng thực số và ký số đạt 70% trở lên, tỷ lệ văn bản có đầy đủ chữ ký số của cơ quan và cá nhân lãnh đạo đạt từ 50% trở lên.

Triển khai áp dụng các phiên họp của Đảng ủy, HĐND, UBND xã sử dụng hệ thống phòng họp không giấy tờ để giảm thiểu chi phí in ấn và nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức.

Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, 4 đạt 50%. Số hóa đầy đủ kết quả giải quyết hồ sơ TTHC lên Cổng DVCTT.

70% DVCTT mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

Áp dụng việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước).

100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

- Đến năm 2025:

Tỷ lệ văn bản điện tử có chứng thực số và ký số đạt 80% trở lên, tỷ lệ văn bản có đầy đủ chữ ký số của cơ quan và cá nhân lãnh đạo đạt từ 65% trở lên.

Phấn đấu 50% các phiên họp của Đảng ủy, HĐND, UBND xã sử dụng hệ thống phòng họp không giấy tờ để giảm thiểu chi phí in ấn và nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức.

Tỷ lệ hồ sơ giải quyết DVCTT mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 70% trở lên, 90% trở lên người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.

80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

60% trở lên hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước).

 

100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

Phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử phù hợp với lộ trình của Chính phủ, của tỉnh, huyện đề ra.

b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Đến hết năm 2022:

- Nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng các hình thức thanh toán điện tử trong các hoạt động thanh toán tiền điện, tiền nước, cước viễn thông và các giao dịch trực tuyến khác.

Đến năm 2025:

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.

- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 6,2%.

- Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng công nghệ số trong sản xuất, kinh doanh đạt 50% trở lên.

c)Phát triển xã hội số.

Đến hết năm 2022:

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 50% hộ gia đình.

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.

Đến năm 2025:

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình.

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.

2.3. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030

a) Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động

100% DVCTT mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

60% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

b)Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 15%.

- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7,5%.

- 100% doanh nghiệp áp dụng công nghệ số trong sản xuất kinh doanh.

c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số.

- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang.

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G.

- Tỷ lệ người dân có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.

III.NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ.

3.1. Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số.

a. Chuyển đổi nhận thức.

- Người đứng đầu địa phương, đơn vị, tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về tính cấp thiết của Chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về Chuyển đổi số với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành. Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về Chuyển đổi số tại địa phương mình phụ trách.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn giới thiệu kiến thức cơ bản về Chuyển đổi số cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ các tổ chức đoàn thể trong xã. Tổ chức các hội nghị các lớp đào tạo, tập huấn về Chuyển đổi số cho các tổ chức, doanh nghiệp. Trước hết là những người đứng đầu biết cách thức để thực hiện Chuyển đổi số trong đơn vị.

- Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch Chuyển đổi số trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống Cổng thông tin điện tử của xã. Chia sẻ, phổ biến câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.

b. Hoàn thiện hệ thống văn bản.

- Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản liên quan trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong quá trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.

- Rà soát, đề xuất, các văn bản pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình Chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.

- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, người dân nghiên cứu, đầu tư tài trợ, chuyển giao công nghệ cho Chuyển đổi số. Cung cấp, sử dụng các dịch vụ số trên địa bàn xã.

c. Phát triển hạ tầng số.

- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet, xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước, giám sát môi trường, an ninh – trật tự, để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng.

d. Phát triển nền tảng số.

- Xác định danh sách các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, y tế, giáo dục, xây dựng, tài nguyên và môi trường.Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các nền tảng này trên địa bàn xã.

e. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Định kỳ hàng năm, phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo vệ tính riêng tư cá nhân cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn xã.

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ có chuyên môn cao vận hành, khai thác, đảm bảo an toàn thông tin. Thu hút nhân lực có trình độ cao về an toàn, an ninh mạng phục vụ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn xã.

- Đảm bảo nguồn kinh phí triển khai các dự án về CNTT, đặc biệt là công tác đảm bảo an toàn thông tin, đáp ứng các quy định về an toàn hệ thống thông tin.

3.2. Xây dựng Chính quyền số.

- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng. Tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử, ký số văn bản trong UBND xã, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp. Thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử của đơn vị theo quy định.

- Đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT của đơn vị, chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số.

- Triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển Chính quyền điện tử và các dịch vụ liên quan.

- Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Ứng dụng công nghệ số để hỗ trợ ra quyết định quản lý nhanh chóng, hiệu quả cho lãnh đạo, cán bộ, công chức.

 

3.3. Phát triển kinh tế số.

a. Phổ biến kiến thức về chuyển đổi số - kinh tế số cho doanh nghiệp.

Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, kinh tế số, tính cấp thiết của chuyển đổi số, xây dựng lộ trình chuyển đổi sang kinh tế số. Chia sẻ kinh nghiệm, các bài học thành công, thất bại khi chuyển đổi kinh tế số cho các doanh nghiệp trên địa bàn xã.

b. Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.

- Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể tạo thành các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu dùng.

- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể tham gia sàn thương mại điện tử.

c. Thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp

Triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số.

d) Phát triển doanh nghiệp số.

Phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghệ số: khuyến khích các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số. Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.

3.4. Phát triển xã hội số.

Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho lãnh đạo đơn vị, chương trình chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, người lao động trên địa bàn xã.

Phối hợp với các ngành chuyên môn đưa chương trình đạo tạo kỹ năng sử dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin vào các trường học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.

Cung cấp các giải pháp học trực tuyến cho người dân, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số, đào tạo nâng cao kỹ năng số. Xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập.

3.5. Một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số

a. Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế.

Nghiên cứu, xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo và thuận lợi, tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân. Thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.

b. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục.

Nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT, thống nhất nhận thức về chuyển đổi số cho đội ngũ giáo viên các trường học trên địa bàn xã.

Xây dựng hạ tầng CNTT cho các trường theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả. Đến năm 2025 có 100% các trường được kết nối đường truyền Internet băng thông rộng. 100% học sinh được tiếp cận dịch vụ Internet và các khoá học trực tuyến.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học.

100% các nhà trường triển khai ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp.

Triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong giáo dục, đào tạo.

c.Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp.

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.

Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu của ngành về đất đai, cây trồng, vật nuôi… Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.

Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.

d. Chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa thông tin.

Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên hoàn thành việc số hóa toàn bộ các dữ liệu về văn hóa truyền thống, khu di tích, cơ sở dịch vụ lưu trútrên địa bàn xã, liên kết với hệ thống cơ sở dữ liệu của huyện, của tỉnh.

Xây dựng hệ thống giám sát an ninh từ xa cho tất cả các cơ sở thôn đảm bảo trong mọi trường hợp cần sự hỗ trợ, xử lý kịp thời.

Đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ nhu cầu luyện tập thể thao cho người dân.

e. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên triển khai các giải pháp thông tin trong quan trắc, giám sát, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

4.1. Tổ công nghệ số Cộng đồng cấp xã, thôn.

Tham mưu và triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số của đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nghiên cứu, đề xuất với UBND xã về các giải pháp hỗ trợ để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của xã hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số. Đôn đốc, điều phối chung việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình chuyển đổi số tại địa phương.

Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên, và hướng dẫn, phối hợp với các Tổ Công nghệ số cộng đồng thôn để công tác chuyển đổi số trên địa bàn xã đạt kết quả cao.

Trách nhiệm của các ngành chuyên môn:

4.2. Công chức văn hóa xã hội:

Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch, chủ động nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thực hiện và phối hợp với các ban ngành chuyên môn báo cáo UBND xã.

Phối hợp với các ngành chuyên môn để triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý.

Hướng dẫn công tác thông tin tuyên truyền,nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng viên, Nhân dân về chuyển đổi số.

Tổng hợp tình hình triển khai Kế hoạch hàng năm của UBND xã, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.

4.3. Công chức Tài Chính Kế toán:

Phối hợp với các bộ phận chuyên môn tham mưu cho UBND xã bố trí nguồn kinh phí thực hiệncác nhiệm vụ trong công tác chuyển đổi số theo quy định hiện hành.

4.4. Các bộ phận chuyên môn:

Theo chức năng, nhiệm vụ của bộ phận, Đề án chuyển đổi số của ngành dọc cấp trên, nội dung kế hoạch này và tình hình thực tiễn tại địa phương chủ trì tham mưu Kế hoạch Chuyển đổi số lĩnh vực phụ trách gửi về bộ phận Văn hóa xã, Văn phòng UBND xã để tổng hợp báo cáo theo quy định.

4.5. Đài Truyền thanh xã:

Xây dựng chuyên mục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nội dung kế hoạch này, về chính quyền điện tử, dịch vụ công trực tuyến và chuyển đổi số để Cán bộ, Đảng viên và Nhân dân biết, thực hiện.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số xã Quỳnh Mỹ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. UBND xã yêu cầu các ban ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung các bộ phận, ban ngành, chủ động gửi báo cáo đề xuất về bộ phận Văn hóa xã hội, Văn phòng Thống kêđể báo cáo UBND xã xem xét, quyết định./.

 

Nơi nhận:

- UBND huyện;

- Phòng VH-TT huyện;

 

- TT ĐU, UBMT TQVN xã;

- Cán bộ, Công chức có liên quan;

- Tổ CNS CĐ cấp xã, thôn;

- Lưu: VP.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Viết Chiêu

 


Tổng lượt xem bài viết là: 29
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Bạn đánh giá:




Tin tức khác